Bệnh đột quỵ là tình trạng não đã bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cung cấp máu lên não bị gián đoạn hoặc bị suy giảm đáng kể khiến cho não bị thiếu oxy và không đủ dưỡng chất để nuôi dưỡng các tế bào. Trong vòng vài phút đồng hồ nếu không được cung cấp đủ máu, các tế bào não sẽ bắt đầu chết.
Vì vậy, người bị bệnh đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, nếu để thời gian càng kéo dài, các tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vận động và suy nghĩ của cơ thể, thậm chí nặng nhất có thể dẫn đến tử vong. Hầu hết người sống sót sau đột quỵ đều bị suy giảm sức khỏe hoặc để lại các di chứng như liệt hoặc cử động yếu một bộ phận trên cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, suy giảm thị lực …
Mục Lục
Nguyên nhân gây đột quỵ là gì?
Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, bao gồm các yếu tố không thể thay đổi và các yếu tố bệnh lý.
Các yếu tố không thể thay đổi
- Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Kể từ sau tuổi 55, cứ mỗi 10 năm, nguy cơ bị đột quỵ lại tăng lên gấp đôi.
- Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.
- Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường.
- Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gần gấp đôi so với người da trắng.
Các yếu tố bệnh lý
- Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
- Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến đái tháo đường có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
- Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường
- Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. Khám huyết áp là một trong những biện pháp để tìm ra nguyên nhân đột quỵ.
- Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.
- Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ
Các dấu hiệu của bệnh
Bị tê hoặc yếu đột ngột ở mặt, cánh tay hoặc chân
Bạn có thể bị tê hoặc yếu đột ngột ở mặt, cánh tay hoặc chân, đặc biệt là ở một bên của cơ thể. Đột quỵ xảy ra khi dòng máu trong não bị tắc nghẽn. Khi bị thiếu máu giàu oxy, các tế bào não bắt đầu chết.
Vùng não bị ảnh hưởng bởi đột quỵ gây ra các tác động tiêu cực. Ví dụ, vùng não điều chỉnh cảm giác bị ảnh hưởng dẫn đến tình trạng tê.
Gây lú lẫn tạm thời hoặc khó khăn khi nói
Triệu chứng mất trí nhớ do cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua thường là tạm thời và thay đổi tùy thuộc vào vùng não bị ảnh hưởng. Những bệnh nhân bị mất trí nhớ ngắn hạn; sẽ có những ký ức sống động từ rất lâu trước đây. Nhưng sẽ khó nhớ các sự kiện của ngày hôm nay.
Suy giảm thị lực
Sau cơn đột quỵ, bạn có thể gặp khó khăn trong việc xử lý hình ảnh hoặc hiểu những gì bạn nhìn thấy. Vấn đề thị giác phổ biến nhất sau một cơn đột quỵ ảnh hưởng đến nhận thức của bạn về những thứ xung quanh.
Gây mất thăng bằng
Bạn có nguy cơ bị chóng mặt, mất thăng bằng hoặc kết hợp tay chân thiếu nhịp nhàng. Nếu một cơn đột quỵ xảy ra ở tiểu não hoặc thân não. Những khu vực kiểm soát sự cân bằng trong não, bạn sẽ bị chóng mặt. Bạn cảm giác thế giới xung quanh đang chuyển động hoặc quay cuồng.
Đau đầu dữ dội những không rõ lý do
Trong cơn đột quỵ, lưu lượng máu đến một phần não bị cắt đứt. Các tế bào ở đó không nhận đủ oxy và bắt đầu chết. Có thể do một mạch máu bị tắc nghẽn dẫn tới cục máu đông. Hay một mạch máu bị vỡ gây chảy máu trong và xung quanh não. Điều này dẫn đến đau đầu đột ngột.
Làm gì nếu nghi ngờ bị đột quỵ?
CDC cho biết, các phương pháp điều trị sẽ hiệu quả. Nếu phát hiện đột quỵ trong vòng 3 giờ kể từ khi có các triệu chứng đầu tiên. Nếu bạn nghĩ ai đó có thể bị đột quỵ, hãy làm bài kiểm tra F.A.S.T đơn giản sau:
F (Face) – Khuôn mặt: Yêu cầu người đó mỉm cười. Một bên mặt có bị xệ không?
A (Arms) – Tay: Đề nghị người đó giơ cả hai cánh tay lên. Một cánh tay có trôi xuống phía dưới không?
S (Speech) – Lời nói: Yêu cầu người đó lặp lại một cụm từ đơn giản. Họ có nói ngọng không?
T (Time) – Thời gian: Nếu bạn thấy bất kỳ dấu hiệu như trên, hãy gọi cấp cứu ngay.
Cảm ơn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.
Discussion about this post